THẠCH CAO
Gypsum
fibrosum
Đại thạch cao, băng thạch
Chất khoáng
thiên nhiên có thành phần chủ yếu là calci sulfat ngậm
2 phân tử nước (CaSO4 . 2H20).
Mô tả
Thạch cao là
1 khối tập hợp của các sợi theo chiều dài,
hình phiến hoặc các miếng không đều, màu trắng,
trắng xám hoặc vàng nhạt, đôi khi trong suốt.
Thể nặng, chất xốp, mặt cắt dọc có
sợi óng ánh. Thạch cao màu trắng, bóng, mảnh to,
xốp, mặt ngoài như sợi tơ, không lẫn
tạp chất là tốt. Không mùi, vị nhạt.
Kim loại nặng
Không quá 10 ppm.
Dung dịch
thử: Lấy 16 g bột chế phẩm thêm 4 ml acid acetic băng (TT) và 36 ml
nước, đun sôi 10 phút, để nguội, cho thêm
nước cho vừa đúng thể tích ban đầu,
lọc. Lấy 25 ml dịch lọc cho vào ống Nessler A.
Dung dịch đối
chiếu: Cho vào ống Nessler B gồm 1 ml dung dịch chì mẫu 10 phần triệu, 2 ml dung
dịch đệm acetat pH 3,5, thêm nước vừa đủ
25 ml.
Thêm vào mỗi ống
Nesler trên 2 ml dung dịch
thioacetamid (TT), để
yên 2 phút. So sánh màu của dung dịch thử và dung dịch đối
chiếu bằng cách quan sát từ
trên xuống dọc theo trục của ống nghiệm trên
nền trắng. Màu của dung dịch thử không
được đậm hơn màu của dung dịch đối
chiếu.
Arsen
Không
được quá 2 phần triệu.
Lấy 1 g
chế phẩm, thêm 15 ml acid
hydrocloric (TT) và nước đến 40 ml, đun nóng để
hoà tan. Tiến hành thử giới hạn arsen (Phụ
lục 9.4.2). Dùng 2 ml dung
dịch arsen mẫu 1 phần triệu làm dung dịch so
sánh.
Định tính
A. Lấy
một miếng thạch cao (chế phẩm) cho vào một
ống nghiệm có nút bần đã đục lỗ,
đốt lên, hơi ẩm sẽ đọng lại
ở thành ống nghiệm, miếng thạch cao trở nên
trắng đục.
B. Lấy
khoảng 0,2 g bột chế phẩm, thêm 10 ml acid hydrocloric loãng (TT), đun
nóng, hoà tan được dung dịch thử, tiến hành
thử phản ứng calci và sulfat như sau:
Sulfat:
Thêm 1 ml dung dịch bari clorid (TT) vào 3
ml dung dịch thử, có tủa trắng, tủa không tan
trong acid hydrocloric (TT) và acid nitric (TT).
Thêm vài giọt
dung dịch chì acetat (TT) vào 3
ml dung dịch thử, có tủa màu trắng, tủa này tan
trong dung dịch amoni acetat hoặc dung dịch natri hydroxyd (TT).
Calci:
Tẩm chế
phẩm với acid hydrocloric (TT),
lấy que dây Bạch kim (Pt) chấm vào, hơ lên ngọn
lửa không màu, sẽ thấy màu đỏ vàng nhạt
Trung hoà
hoặc kiềm hoá nhẹ dung dịch thử trên, thêm vài
giọt dung dịch amoni oxalat
(TT), sẽ có tủa trắng không tan trong acid hydrocloric (TT) nhưng tan
trong acid acetic (TT).
Định lượng
Cân
chính xác 0,2 g bột chế phẩm mịn, cho vào một
bình nón, thêm 10 ml dung dịch acid
hydrocloric loãng (TT), đun nóng để hoà tan, thêm 100 ml
nước và 1 giọt đỏ
methyl (CT), thêm nhỏ giọt dung
dịch kali hydroxyd 10% (TT) đến khi dung dịch
chuyển sang màu vàng nhạt, sau đó thêm tiếp 5 ml. Thêm
một lượng nhỏ hỗn
hợp chỉ thị màu
calcein (CT), chuẩn độ bằng dung dịch dinatri edetat 0,05 M (CĐ) đến khi huỳnh quang lục vàng
nhạt mất đi và chuyển sang màu da cam. 1 ml dung dịch dinatri edetat 0,05 M
tương đương với 8,608 mg CaSO4.2H2O.
Thạch cao phỉ có hàm lượng calci sulfat hydrat (CaSO4. 2H2O) không
được
dưới 95,0%.
Chế biến
Lấy
thạch cao, rửa sạch, phơi khô, đập ra thành
miếng nhỏ, loại bỏ các đá tạp, sau
nghiền thành bột thô, gọi là sinh thạch cao.
Bào chế
Đoạn
thạch cao: Lấy sinh thạch cao sạch, đập
thành khối nhỏ, bỏ vào lò lửa không khói, nung
đến khi tơi bở, lấy ra, để nguội,
đập vụn.
Bảo quản
Để
nơi khô.
Tính vị, quy kinh
Sinh thạch
cao:
Đoạn
thạch cao:
Công năng, chủ trị
Sinh thạch
cao: Thanh nhiệt tả hoả, trừ phiền chỉ
khát. Chủ trị: Thực nhiệt ở phần khí của
phế vị (sốt cao, mồ hôi nhiều khát nhiều, mạch
hồng đại), nhiệt độc thịnh ở kinh
mạch (sốt cao phát ban), giai đoạn sau của bệnh
ôn (còn sốt nhẹ, tâm phiền, miệng khô, hơi đỏ),
viêm lợi.
Đoạn
thạch cao: Thu thấp, sinh cơ, liễm sang, chỉ
huyết. Chủ trị: Dùng ngoài điều trị
vết loét không thu miệng, ngứa do thấp chẩn,
bỏng nước, bỏng lửa, ngoại thương
chảy máu.
Cách dùng, liều lượng
Sinh thạch
cao: Ngày dùng 10 - 36 g, dạng thuốc sắc (sắc
trước các loại thuốc khác).
Đoạn
thạch cao: Tán bột đắp nơi đau,
lượng thích hợp.
Kiêng kỵ
Chứng hư
hàn không dùng.